THÔNG TIN VỀ LÃNH ĐẠO ĐẢNG ỦY, HĐND, UBND, UBMTTQVN XÃ
Họ tên
|
Ngày sinh
|
Chức vụ
|
SĐT/Email
|
NGUYẾN THANH LŨY
|
1979
|
BT. ĐU
|
0989.904.989
|
ĐINH VĂN THÀNH
|
1984
|
PBT. ĐU
|
01288.584.077
|
HỒ VĂN GIÁP
|
1988
|
PCT.HĐND
|
0944.540.487
|
HỒ VĂN LÂM
|
1982
|
CT. UBMT
|
01667.621.774
|
HỒ VĂN HIỀN
|
1983
|
CT.UBND
|
01666.221.350
0949.086.172
hienhotmy@gmail.com
|
VŨ ĐÌNH LÝ
|
1983
|
PCT.UBND
|
01687.035.807
|
NGUYỄN THỊ THU
|
1982
|
PCT.UBND
|
01634.192.475
ntthu.tri@gmail.com
|
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
+ Xã Trà Tập là xã miền núi cao của huyện Nam Trà My. Cách trung tâm huyện khoản 2km về hướng Đông.
Phía Đông giáp xã Trà Mai
Phía Tây giáp xã Trà Dơn
Phía Nam giáp xã Trà Cang
Phía Bắc giáp xã Trà Dơn
+ Địa hình đồi núi, độ dốc lớn, thấp dần từ Tây sang Đông, điều kiện đi lại sinh hoạt khó khăn do bị chia cắt bởi sông, suối, đồi núi cao hạn chế lớn tới việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, thương mại, dịch vụ nhưng lại có tiềm năng trong nông lâm nghiệp và đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
+Diện tích tự nhiên: 7.581,44 ha, trong đó:
* Diện tích đất nông nghiệp là: 5.495,09 ha;
* Diện tích đất phi nông nghiệp: 66,97 ha;
* Diện tích đất chưa sử dụng: 2.019,38ha.
2. Lịch sử
+ Xã Trà Tập từng là một xã của huyện Trà My cũ của tỉnh Quảng Nam. Ngày 20 tháng 6 năm 2003, Chính phủ ban hành nghị định số 72/2003/NĐ-CP, chia tách huyện Trà My của tỉnh Quảng Nam thành hai huyện, xã Trà Tập nay thuộc huyện Nam Trà My.
3. Các thôn của xã
+ Xã Trà Tập có 4 thôn: Thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 4.
4. Thực trạng kinh tế - xã hội
+ Toàn xã có 4 thôn với 27 nóc. Trên địa bàn xã chưa có Trung tâm cụm xã.
+ Về sản xuất nông-lâm nghiệp: đã từng bước áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cơ cấu cây trồng có sự thay đổi theo hướng tăng cây công nghiệp quế Trà My và gần đây là cây keo. Việc khai hoang, cải tạo đồng ruộng được chú trọng, diện tích ruộng lúa nước không ngừng tăng lên, mỗi năm khai hoang tư 1,5-2ha; sản lượng lương thực cây có hạt hằng năm đạt kế hoạch đề ra. Chăn nuôi có sự phát triển, chuyển biến tích cực, tổng đàn gia súc gia cầm không ngừng tăng lên. Song khó khăn hiện nay là sản xuất chủ yếu là lúa rẫy, năng xuất thấp, diện tích ruộng lúa nước rất hạn chế, chưa tìm được đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp.
+ Đặc sản: Rau lũi hiện là món ăn khá phổ biến của mỗi hộ gia đình miền núi và cũng là món ăn thay đổi khẩu vị cho nhiều người ở miền xuôi. Nhờ điều kiện thổ nhưỡng, đất đai tương đối màu mỡ thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã nhà. Dựa vào điều kiện thuật lợi trên UBND xây dựng phương án ản xuất rau sạch bản địa để từng bước giúp nhân dân thoát nghèo.
5. Cơ sở hạ tầng
+ Đường Huyện ĐH1 từ trung tâm xã Trà Tập đi Trà Dơn năm trong tuyến đường liên xã Trà Dơn - Trà Tập - Trà Leng. Tổng chiều dài qua xã hơn 10km, nền đường 5m, mặt đường 3m, kết cấu bê tông xi măng.
+ Đường ĐH2: Dài 3,3m. Giáp đường ĐH1 đi xã Trà Cang. Hiện trạng là đường nhựa đang xuống cấp.
+ Đường trục xã (ĐX1): Có tổng chiều dài 2,2km. Hiện là đường nhựa, nhiều tuyến mặt cắt không đăm bảo, một số tuyến đường hư hỏng, xuống cấp.
+ Đường trục thôn: Có tổng chiều dài 9,4km.
+ Đường lâm sinh: Do xã phần lớn diện tích là rừng nên hệ thống đương lâm sinh lớn.
+ Về cầu cống trên các tuyến đường công trình 18; thủy lợi 5 công trình.
6. Dân số và đời sống nhân dân
+ Dân số: Dân số toàn xã là 547 hộ, 2.641 nhân khẩu (tính đến thời điểm tháng 10/2010), chủ yếu là đồng bào dân tộc ca dong, ngoài ra cón có dân tộc Xêđăng Kinh chiếm chiến tỉ lệ nhỏ.
+ Tình hình đời sống nhân dân: Đời sống đồng bào các dân tộc xã còn rất nhiều khó khăn, cuộc sống phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp làm lúa rẫy một vụ. Tình trạng đói giáp hạt còn xảy ra ở nhiều nơi. Tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao.
7. Văn hóa giáo dục
+ Toàn xã có 03 đơn vị trường học (trong đó: trường Mầm non - Mẫu giáo có 1 điểm chính tại thôn 1, 10 điểm thôn; trường Tiểu học có 1 trường điểm chính, 1 trường điểm thôn; trường PTTH-CSBT có 1 điểm trường chính.
+ Về đội ngũ cán bộ xã: phần lớn chưa có kinh nghiệm thực tiễn, chưa được đào tạo cơ bản; trình độ chuyên môn còn hạn chế.
+ Cơ sở vật chất văn hóa: Chưa có trạm truyền thanh xã cũng như trạm truyền thanh đến từng thôn. Nhà sinh hoạt văn hóa thôn: toàn xã có ¼ nhà văn hóa thôn.
+ Công tác giáo dục quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được tăng cường và củng cố. Chỉ tiêu huấn luyện và tuyển quân hằng năm đạt 100%. Lực lượng dự bị động viên của huyện không ngừng được củng cố và phát triển cả về số lượng và chất lượng, đạt 100% so với tổng biên chế; Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được thường xuyên duy trì và phát triển, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát lâm – khoáng sản, các vùng giáp ranh với huyện bạn, tỉnh bạn.